Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2016

Đền Rõm

Hình ảnh
      Đền Rõm thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đền Rõm được coi là ngôi đền thờ Mẫu và thờ quan quân nhà Mạc. Cạnh Đền Rõm là Đền Quan Quận thờ 18 vị Quan Quận. Có thể coi nơi đây là quần thể di tích tâm linh thờ nhà Mạc trong cuộc dời đô. Cổng Đền Rõm   Sự tích Đền Rõm      Năm 1592, sau khi thất thủ Thăng Long, nhà Mạc quyết định dời đô lên Cao Bằng, để sẵn sàng tiến hành một cuộc chiến đấu lâu dài. Đoàn  thiên đô bao gồm cả triều đình, trong đó lại có hoàng hậu công chúa, người già, trẻ em là bộ phận khó cơ động. Ngoài ra còn có thư tịch, ấn tín, bảo vật,…Triều đình không thể đi đường quan lộ lên Cao Bằng, mà một bộ phận phải đi đường tắt, bí mật, vượt qua đỉnh núi Hàm Lợn (bây giờ thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Nơi có Đền Rõm ngày nay) qua Thái Nguyên.  Cảnh đền Rõm       Cách đây 5 thế kỷ, đường sá, xe ngựa tất nhiên nghèo nàn thiếu thốn, lại qua núi rừng, hiểm trở, xa xôi (300 km) Đặc biệt, thêm một cản trở lớn là phong kiến Trịnh-

Đền Rõm

Hình ảnh
      Đền Rõm thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đền Rõm được coi là ngôi đền thờ Mẫu và thờ quan quân nhà Mạc. Cạnh Đền Rõm là Đền Quan Quận thờ 18 vị Quan Quận. Có thể coi nơi đây là quần thể di tích tâm linh thờ nhà Mạc trong cuộc dời đô. Cổng Đền Rõm   Sự tích Đền Rõm      Năm 1592, sau khi thất thủ Thăng Long, nhà Mạc quyết định dời đô lên Cao Bằng, để sẵn sàng tiến hành một cuộc chiến đấu lâu dài. Đoàn  thiên đô bao gồm cả triều đình, trong đó lại có hoàng hậu công chúa, người già, trẻ em là bộ phận khó cơ động. Ngoài ra còn có thư tịch, ấn tín, bảo vật,…Triều đình không thể đi đường quan lộ lên Cao Bằng, mà một bộ phận phải đi đường tắt, bí mật, vượt qua đỉnh núi Hàm Lợn (bây giờ thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Nơi có Đền Rõm ngày nay) qua Thái Nguyên.  Cảnh đền Rõm       Cách đây 5 thế kỷ, đường sá, xe ngựa tất nhiên nghèo nàn thiếu thốn, lại qua núi rừng, hiểm trở, xa xôi (300 km) Đặc biệt, thêm một cản trở lớn là phong kiến Trịnh-

Đền Rõm

Hình ảnh
      Đền Rõm thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Đền Rõm được coi là ngôi đền thờ Mẫu Thượng và thờ quan quân nhà Mạc. Cách Đền Rõm khoảng gần 2 km là Đền Quan Quận thờ 18 vị Quan Quận. Có thể coi nơi đây là quần thể di tích tâm linh thờ nhà Mạc trong cuộc dời đô. Cổng Đền Rõm   Sự tích Đền Rõm      Năm 1592, sau khi thất thủ Thăng Long, nhà Mạc quyết định dời đô lên Cao Bằng, để sẵn sàng tiến hành một cuộc chiến đấu lâu dài. Đoàn  thiên đô bao gồm cả triều đình, trong đó lại có hoàng hậu công chúa, người già, trẻ em là bộ phận khó cơ động. Ngoài ra còn có thư tịch, ấn tín, bảo vật,…Triều đình không thể đi đường quan lộ lên Cao Bằng, mà một bộ phận phải đi đường tắt, bí mật, vượt qua đỉnh núi Hàm Lợn (bây giờ thuộc thôn Thanh Hà, xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội - Nơi có Đền Rõm ngày nay) qua Thái Nguyên.  Cảnh đền Rõm       Cách đây 5 thế kỷ, đường sá, xe ngựa tất nhiên nghèo nàn thiếu thốn, lại qua núi rừng, hiểm trở, xa xôi (300 km) Đặc biệt, thêm một cản trở

Agape- Mệnh VCD

Mệnh VCD Nhạy bén Có giác quan thứ sáu, linh cảm được chuyện gần xảy ra Lúc còn nhỏ thường vất vả, lận đận, hoặc hay đau yếu, khó nuôi Khi lớn lên, thường dễ giảm thiểu được bệnh tật, tai họa đo lường trước hoặc cảm nhận trước được sự việc sắp xảy ra Thường hay mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng. Rất nhạy cảm khi gần người khác phái Dễ thích ứng được với hoàn cảnh Không có lập trường tư tưởng vững vàng nếu không nằm trong các trường hợp đặc biệt đã nêu Chỉ làm phụ tá thì bền, làm trưởng thì không bền, không thể đứng mũi chịu sào được, hoạt động trong bóng tối hoặc ẩn danh là hay nhất. Cuộc sống không bền, trôi nổi, cho dù đắc cách thì thường thường phú qui cũng khả kỳ (phú quí chỉ trong một giai đoạn), hoặc đáng hưởng phú quí thì lại chết Nếu là con trưởng thì không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác, nếu gần cha mẹ thì dễ chết non hoặc nghèo (phi yểu tắc bần) Mệnh VCD thì cần Hỏa mệnh và Kim mệnh vì mệnh VCD như nhà không nóc, cần bản mệnh có hành khí mạnh mẻ

Agape- Thái Tuế

Thái Tuế Thái Tuế thủ Mệnh thì tự hào, hãnh diện về bản thân, làm nghề liên quan đến ăn nói thì tốt nhất (như luật sư, thầy giáo, công an cảnh sát, thẩm phán...) Thái Tuế mang tính chất tự hào, đóng tại Tử Tức thì tự hào về con cái, hay nói về con mình, tại Phu Thê thì tự hào về chồng hay vợ, hay khoe chồng vợ mình.... Thái Tuế tại Phu Thê thì lấy dễ, lấy nhanh, hài lòng, yêu thực sự.... Lưu Thái Tuế xung chiếu hạn thì dễ vướng vào cãi cọ, thị phi, hoặc kiện tụng... Có Thái Tuế thủ Mệnh cũng có khả năng là con trưởng Tuần Triệt đương đầu (xung chiếu Mệnh) thiếu niên tân khổ (vì bệnh, khổ tâm....) Xem cung Phụ Mẫu thì phải là con trưởng hoặc út thì mới xem rõ được Không Kiếp tại Tỵ thì phát nhanh, tàn nhanh, tại Hợi phát nhưng còn giữ lại được Thiên Tài chủ sự cắt giảm, đóng tại Mệnh thì khó làm lớn (vì nghĩa cắt giảm), tại Tật thì lại tốt (cắt giảm bệnh tật) Quả Tú hành Kim, Cô Thần hành Hỏa Tang Hổ Mệnh Tang Môn thì mặt buồn so, hiền lành Mệnh Bạch Hổ thì có thể xinh nhưng rất dữ, gia

Agape- cung VCD

Cung VCD Phụ mẫu VCD thì cha mẹ thường sống lâu (xem thêm Nhật, Nguyệt) Tật Ách VCD thì ít bệnh tật Điền VCD thì khó giữ nhà đất bền vững, cho dù có sau giữ của như Quả Tú Tử VCD thì khó có con, vẫn có con nhưng không nhờ được con Huynh VCD thì không nhờ nhau Phúc VCD thì lại tốt Phụ Mẫu VCD thì không giúp đỡ được cho cha mẹ nhiều, hoặc cha mẹ cũng không giúp đỡ cho con nhiều Điền VCD gặp Triệt đương đầu: ăn trong cảnh bất ngờ, náo loạn (bất thường, phản vi kỳ cách) Nữ Mệnh VCD thì đỡ xấu hơn là Nam Mệnh VCD Tam hợp chiếu tại cung VCD thì phải tại Tứ Mộ mới ăn, tại các cung khác thì lấy xung chiếu Mệnh VCD, Tử Tức VCD thì xấu, cả đời không con hoặc khổ về vấn đề con Phu Thê vô chính diệu thường lập gia đình bất ngờ Tam Hóa, Lộc Tồn Hóa Lộc tại Tứ Mộ thì Lộc bị chôn vùi, do đó chủ về phúc hơn là chủ về tiền tài. Hóa Lộc cư tại Tứ Mộ thì bị vùi, nhưng nếu gặp Triệt thì lại tốt, không bị chôn lấp Hóa Lộc đóng tại Tứ Sinh thì tốt nhất, kế đến là tại Tứ Chính Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung không

Agape- Thêm phần coi tiểu hạn

Thêm phần coi tiểu hạn Xét tương quan sinh khắc giữa hành Chi của năm hạn và hành Mệnh Chi và Mệnh đồng hành: bình thường Hành Chi sinh hành Mệnh: thuận lợi, tốt Hành Mệnh sinh hành Chi: hao tổn Hành Mệnh khắc hành Chi: vượt qua được nhưng gian nan Hành Chi khắc hành Mệnh: bế tắc, thất bại Ví dụ năm Mùi (hành Thổ), Mệnh Kim ăn, Mệnh Hỏa thì hao.... Ví dụ Mệnh Mộc, năm hạn là Tỵ Dậu Sửu thì năm Dậu, xấu nhất (vì Dậu là chính Kim) còn năm Tỵ và Sửu bị nhẹ (vì Tỵ là Hỏa đới Kim, còn Sửu thì là Thổ đới Kim) Xét sinh khắc giữa hành Can năm hạn và hành Mệnh, ví dụ tuổi Mộc đi đến năm Canh và Tân (hành Kim) thì không lợi Nếu bị xấu khi xét cả hai mặt về Chi và về Can thì xấu nhất Ngoài ra còn xét cung hạn với bản Mệnh.... Vấn đề an sao: Tuổi Canh luôn có Tam Hóa liên châu nghĩa là an Khoa với Thiên Đồng, Kỵ với Thái Âm Kình Dương và Lực Sĩ luôn luôn đồng cung Linh tinh Âm Dương hãm gặp Hóa Kỵ đồng cung thì lại trở thành tốt (Vân ám tường vân), Âm Dương sáng sủa gặp Kỵ thì lại xấu Mệnh giáp Âm

Agape- Phân chia âm dương

Phân theo cung (Tí Dương, Sửu Âm....) và phân theo trục Mão Dậu (từ Mão đến Dậu là Dương, từ Tuất đến Dần là Âm). Âm phải gặp Dương, Dương phải gặp Âm thì mới có tác động mạnh (hút nhau), trái lại thì yếu (do đẩy nhau). Phân theo cung quan trọng hơn theo trục. Vấn đề sinh khắc Cứ tương sinh (sinh nhập, sinh xuất) là tốt, tương khắc (khắc nhập, khắc xuất) là xấu Trong các hành thì hành Thổ có ưu điểm hơn là cho dù bị khắc nhưng cũng đỡ hơn (ví dụ Mệnh Thổ bị cung Mộc khắc) vì khắc ít hơn. Do đó Mệnh Thổ thường có ưu thế hơn Dương Nam (+, + => +), Âm Nữ ( -, - => +) thuộc Dương (người Dương), đi đến cung Âm (Sửu , Mão, Tỵ....) thì ăn mạnh (nếu tốt thì tốt thêm, tốt gấp hai, xấu thì xấu hơn, xấu thì xấu gấp hai), đi đến cung Dương thì ăn yếu (tốt thì không tốt nhiều, xấu thì không xấu thêm) Âm Nam (-, + => -), Dương Nữ (+, - => -) thuộc Âm (người Âm), đi đến cung Dương thì ăn mạnh, đi đến cung Âm thi ăn yếu hơn Dương Nam, Âm Nữ thuộc Dương, đi đến cung Âm (từ Tuất đến Dần, ban

Agape- NGUYÊN TẮC CĂN BẢN LÚC GIẢI LÁ SỐ

Hình ảnh
Muốn nói gì đi nữa thì khoa Tử Vi Đẩu Số của Việt Nam và Trung Hoa cổ đại cũng là bói toán vận mạng con người. Nó là một thứ Siêu Hình Học, trong ý nghĩa 110 Sao được an bài trên lá số. Nên sự chính xác của Tử Vi là tương đối? Theo tôi có lẽ chỉ 75% thôi? Vì thế cũng làm cho người đoán giải lá số, dù tự tin, bạo nói, đôi lúc cũng phải dè dặt? Do đó phải thận trọng khi giải đoán! Nhớ rằng có một số người nhờ xem lá số hay nhờ lấy dùm lá số, họ không thật thà đâu và cố ý cho giờ, ngày sinh sai để có ý đồ thử tài "Thầy". Vì họ nghĩ, nếu Thầy kém, dở sẽ bị mắc lỡm? Còn nếu Thầy giỏi, tài phải biết là lá số đó sai? Thật ra, rất hiếm Thầy truy hỏi khi nghi ngờ lá số nhờ coi dùm? Vì cứ nghĩ thân chủ thực thà tâm địa. Đấy là chưa nói, nhiều người ham được xem ngay, đã nói "đại" giờ, ngày, tháng sinh, mặc dù họ không biết thật! Đã bịa ra, và nghĩ đơn giản là cứ biết tuổi gì? thì "Thầy" sẽ đoán được thôi! CHO NÊN NGƯỜI XEM PHẢI KIỂM TRA: 1/ Khi cầm lá số Tử Vi của a

Agape- Thiên cơ bất khả lộ?

Trong 32 năm qua (1972 - 2004), ở Việt Nam nhờ có máy điện toán (computer) phát triển trong giới tin học thế giới, nhiều thảo trình viên (programmer) người Việt mê Tử Vi Đẩu Số đã viết ra được các thảo trình cách lấy lá số Tử Vi, vừa nhanh, vừa tiện, đỡ công sức viết, kẻ, đếm cung, an sao, đổi giờ, ngày, tháng, năm Âm, Dương lịch ra cho hợp với nguyên tắc lập lá số (xưa gọi là chấm lá số). Rõ ràng đỡ cho người giải đoán khỏi mất thời giờ và bớt được có khi sơ ý an sao lầm lộn. Chỉ cần cho bốn dữ kiện (data): năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh Âm Lịch là đã lập và in ra được một lá số đẹp, dễ xem, vô cùng tiện lợi. Nhất là trong 20 năm nay (1984 - 2004), từ giới Việt Kiều hải ngoại đến các tay thảo chương viên trong nước trau giồi kỹ thuật điện toán nhuần nhuyễn. Họ đã đua nhau viết các thảo trình Tử Vi Đẩu Số Đông Phương khá tiện lợi và dễ "bắt mắt" cho các "Thầy". Tuy nhiên đa số các thảo trình viên chi giỏi lập trình thảo chương, thường thường biết rất yếu

Luật về sao trực và can chi

Luật về sao trực và can chi Sau khi đã chọn được ngày hãy nên căn cứ vào các điểm căn bản chánh yêu sau đây mà suy thêm sự gia giảm tính chất của ngày đã chọn. Có nghĩa là tốt hơn lên hay không, chứ không phải là trở nên xấu đi, vì chính bản thân nó đã rất tốt hay là ngày thượng cách hay là ngày tốt trung bình với số điểm tố khá trội. Đó là Sao – Trực – Thiên can và Địa chi. Xin xem các phần như sau đây : 1. Luận về Sao (28 sao) 2. Luận về Trực (12 trực) 3. Luận về 10 Thiên can 4. Luận về 12 Địa chi Trong số nhiều ngày tốt thượng sách trong tháng, ta có quyền chọn lựa ƯU TIÊN ngày nào có can chi phù hợp với tuổi của mình. 1. LUẬN VỀ 28 SAO : Nhị thập bát tú gồm có : Sao Giác – Cang – Đê – Phòng – Tâm – Vĩ – Cơ – Đẩu – Ngưu – Nữ – Hư – Nguy – Thất – Bích – Khuê – Lâu – Vị – Mão – Tất – Chủy – Sâm – Tỉnh – Quỷ – Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn. 2. LUẬN VỀ 12 TRỰC : Mười hai Trực theo thứ tự như sau : Kiển – Trừ – Mãn – Bình – Định – Chấp – Phá – Nguy – Thành – Thâu – Khai – Bế. Ngày tố

CÁCH XEM TIỂU VẬN - NĂM GẶP TỐT HOẶC NĂM GẶP XẤU

Agape * Yếu tố 1 : Hàng Can của năm Tiểu vận Mỗi năm có một Can, như năm nay Bính Tuất thì Can là Bính, sang năm Đinh Hợi hàng Can là Đinh. Mỗi người lại có một năm sanh, như Canh Thân thì Can của tuổi là Canh, như Kỷ Mùi thì Can của tuổi là Kỷ. Đem so sánh Can tuổi với Can của năm Tiểu Vận là biết được năm tốt hay xấu. Khi so sánh là so sánh hành. Hành của các hàng Can như sau: Giáp Ất - Hành Mộc Bính Đinh - Hành Hỏa Mậy Kỷ - Hành Thổ Canh Tân - Hành Kim Nhâm Quý - Hành Thủy Vậy tuổi Canh Thân có Can Canh thuộc Kim bị Can của Tiểu Vận năm nay là Bính thuộc Hỏa khắc nhập nên xấu, mọi việc gặp trở ngại. Tuổi Kỷ Mùi có hàng Can là Kỷ thuộc Thổ được hàng Can của Tiểu Vận là Bính thuộc Hỏa sinh nhập thì tốt. Mọi việc đều hưng vượng, đạt được thành quả tốt đẹp. Tuổi Nhâm Quý có hàng Can thuộc Thủy khắc của Bính Hỏa năm nay nên tuổi Nhâm Quý thắng được hoàn cảnh, phải phấn đấu thì mới đạt được thành quả nhưng phải vất vả. Tuổi Giáp Ất hành Mộc sinh xuất cho Bính Hỏa nên tuổi Giáp Ất bị mệt n